Nuôi trồng thủy sản nước lợ: Cơ hội và thách thức cho ngành thủy sản Việt Nam

  05/12/2023

Nuôi trồng thủy sản nước lợ không hề đơn giản bởi nếu không kiểm soát tốt có thể dẫn tới thất bại và gây ảnh hưởng tới môi trường nước ngọt. Vậy tại Việt Nam, nuôi trồng thủy sản nước lợ có những cơ hội và thách thức nào cần để tâm?

Cơ hội và thách thức mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ
Cơ hội và thách thức mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ

Đặc điểm nuôi trồng thủy sản nước lợ

Nước lợ chính là nước có độ mặn cao, tức là hàm lượng nước biển cao hơn phần nước ngọt nên gọi là nước lợ. Các hoạt động của con người có thể tạo thành nước lợ như khi xây dựng nhà ven biển, các khu vực ngập lụt hoặc nước nhiễm chất thải gradient độ mặn….

Nuôi trồng thủy sản ở nước lợ khá khó khăn do độ mặn cao và không phải loài thủy sản nào cũng phát triển tốt ở môi trường này. Nếu việc chăn nuôi không được kiểm soát và quản lý tốt có thể dễ dàng ảnh hưởng đến môi trường nước ngọt xung quanh.

Dù vậy, vẫn có nhiều loại thủy sản có thể tồn tại tốt, thậm chí phát triển mạnh trong môi trường nước mặn. Vì chúng có thể sống trong môi trường hỗn hợp nước ngọt và nước mặn nên có sức đề kháng tốt, nguồn thức ăn phong phú, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Các đối tượng nuôi trồng chính ở nước lợ là tôm và các loài cá như cá tra, cá rô phi, cá bống, cá bớp. Ngoài ra, các loài khác cũng có thể nuôi như ghẹ xanh, nghêu, tôm máu… sò, cá bống tượng, hàu, v.v. Ở một số vùng trũng thấp còn có thể nuôi rùa, ếch, lươn, ốc sên…. Nông dân có thể áp dụng nhiều hình thức nuôi xen và luân canh.

Cơ hội phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ ở Việt Nam.

Nuôi trồng thủy sản nước lợ là một hình thức nuôi trồng thủy sản ở các vùng nước có độ mặn thay đổi theo mùa vụ, thường là các vùng ven biển, cửa sông, đầm phá, rừng ngập mặn. Tại Việt Nam có rất nhiều khu vực nước lợ, thuận lợi cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợi như các bãi triều, các đầm phá hay các dải rừng ngập mặn. Hơn nữa,Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km với 112 cửa sông, lạch có khả năng phong phú nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn.

Nuôi trồng thủy sản nước lợ ở nước ta hiện đang phát triển rất thuận lợi ở các vùng ven biển thuộc Đồng bằng sông Cửu Long như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Kiên Giang,… Đây đều là khu vực ven biển nên nước lợ nhiều, thuận lợi phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn. Điển hình nhất là nuôi tôm quảng canh cải tiến hoặc nuôi tôm thâm canh, mô hình bán thâm canh… Ngoài ra thủy sản nước lợ cũng rất phát triển ở tỉnh Đồng Nai. Rất nhiều đặc sản nước lợ tại đây được bán ra thị trường như tôm sú, bạch tuộc, cua xanh, cá hường, cá nâu…

Nuôi trồng thủy sản nước lợ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân và ngành thủy sản Việt Nam. Tôm và cá tra là hai sản phẩm xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản, có giá trị kinh tế cao và được tiêu thụ rộng rãi trên thế giới. Năm 2021, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nước lợ đạt 1.135 nghìn ha, sản lượng đạt 4.855,4 nghìn tấn. Trong đó, diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 740 nghìn ha, chiếm 65% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ; sản lượng tôm đạt 3.800 nghìn tấn, chiếm 78% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản nước lợ.

Cơ hội phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ hiện tại rất lớn
Cơ hội phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ hiện tại rất lớn

Thách thức và khó khăn trong nuôi trồng thủy sản nước lợ ở Việt Nam

Nuôi trồng thủy sản nước lợ là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp lớn vào việc tăng thu nhập cho người dân, tạo việc làm, cải thiện môi trường và xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành này cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, trong đó có:

  • Thay đổi khí hậu và biến đổi môi trường: Theo Cục Thủy sản, trong những tháng đầu năm 2020, tình hình hạn hán xảy ra rất khốc liệt tại khu vực các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thả giống cũng như làm phát sinh dịch bệnh trên tôm nuôi. Ngoài ra, hiện tượng El Nino, biển dâng, xâm nhập mặn, ô nhiễm nước cũng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước và nguồn lợi thủy sản nước lợ.
  • Dịch bệnh và chất lượng giống: Theo Cục Thú y, trong 8 tháng năm 2020, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại là hơn 38 nghìn ha, gấp trên 2 lần so cùng kỳ năm 2019; trong đó có khoảng 30 nghìn ha tôm bị chết không rõ nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân chính là do chất lượng giống không đảm bảo, không có nguồn gốc rõ ràng, không được kiểm tra sàng lọc trước khi thả nuôi. Điều này không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn làm giảm uy tín của sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.
  • Cạnh tranh và chính sách: Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2020 đạt 6,4 tỷ USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm 2019. Một trong những nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt từ các nước sản xuất và xuất khẩu thủy sản khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Ecuador… Ngoài ra, các chính sách bảo vệ thương mại của các thị trường nhập khẩu cũng gây khó khăn cho ngành nuôi trồng thủy sản nước lợ của Việt Nam. Ví dụ, Hoa Kỳ đã áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với cá tra và tôm của Việt Nam; Liên minh châu Âu đã yêu cầu Việt Nam phải tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc; Nhật Bản đã siết chặt kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh trong các sản phẩm thủy sản…

Giải pháp nuôi trồng thủy sản nước lợ hiệu quả, kinh tế cao

Để giải quyết các thách thức và khó khăn, ngành nuôi trồng thủy sản nước lợ của Việt Nam cần có những giải pháp toàn diện và hiệu quả, trong đó có:

  • Tăng cường công tác dự báo và phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và biến đổi môi trường. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng nguồn nước bền vững.
  • Nâng cao chất lượng giống và quản lý dịch bệnh. Xây dựng và phát triển các trung tâm sản xuất giống uy tín, có chứng nhận chất lượng và nguồn gốc. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, cách ly và tiêm phòng cho giống trước khi thả nuôi. Tăng cường công tác giám sát, phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh trên đàn nuôi. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến và sinh học trong nuôi trồng thủy sản nước lợ.
  • Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nước lợ. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trên thị trường quốc tế. Xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích và bảo vệ người nuôi trồng thủy sản nước lợ. Phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết các vấn đề thương mại, pháp lý và an toàn thực phẩm liên quan đến xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh đó, việc nuôi thủy sản nước lợ trong ao lót bạt cũng là mô hình lý tưởng giúp cho việc nuôi trồng diễn ra thuận lợi hơn.

Nuôi trồng thủy sản nước lợ mang lại giá trị kinh tế cao
Nuôi trồng thủy sản nước lợ mang lại giá trị kinh tế cao

————————–

Box thông tin:

  • Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý vị vui lòng liên hệ Ban tổ chức:
  • Ms. Trang – [email protected]
  • Ms. Phương – [email protected] (Hỗ trợ đăng ký theo đoàn)
  • Tel: (+84) 28 3622 2588
Chia sẻ:
×

FanPage

Aquaculture Vietnam